Furutech Reference III 4R

Cáp nguồn Furutech Reference III – sức mạnh của… dây điện

$1,500.00

Là loại cáp 2 cực nóng lạnh và 1 cực nối đất, cáp nguồn Furutech Reference III được dùng cho việc cấp nguồn cho các thiết bị hi-end dùng điện xoay chiều 10A – 250V hoặc 15V – 125V. Các đầu kết nối của cáp nguồn này bao gồm đầu cái FI-25 (R) IEC và đầu đực FI-25M (R).

Đầu nối dây dẫn α (Alpha) – OCC, dây dẫn điện và cáp kỹ thuật số có tính năng chế tạo đặc biệt và các mô-đun hấp thụ EMI chống nhiễu từ công suất GC3303 xung quanh cáp cho độ phân giải cao hơn, động lực mạnh mẽ hơn và các màn trình diễn điêu luyện cho tất cả các thiết bị. Tất cả các kết nối được mạ rhodium để truyền tín hiệu tối ưu.

Tính năng, đặc điểm của cáp nguồn Furutech Reference III:

  • Ống dẫn α (Alpha) kép được che chắn kép giúp loại bỏ tiếng ồn
  • Công thức GC-303 chống tạp âm do nhiễu từ EMI bao quanh mỗi cáp
  • Thiết bị IEC [FI-25 (R)] và bộ nối nguồn điện [FI-25M (R)] hiệu suất cao được thiết kế đẹp mắt
  • Đầu đực làm bằng đồng tinh khiết không có từ tính mạ rhodium
  • Đầu cái làm bằng đồng lithium mạ rhodium
  • Cơ chế kẹp dây duy nhất của Furutech đảm bảo kết nối cực kỳ chắc chắn cho tín hiệu truyền dẫn tinh diệu Furutech Pure Transmission
  • Vỏ bọc PVC linh hoạt tăng cường sự cô lập rung động
  • Cách điện bằng chất polyethylene PE chất lượng cao
  • Cáp cho độ phân giải, độ rõ nét, tính năng động mạnh mẽ và âm thanh cực kỳ yên tĩnh khiến âm nhạc được phát triển đầy đủ hơn
  • GC-303 cho âm bass sâu, chặt hơn để tạo thành nền tảng vững chắc cho các phần còn lại của dải tần số, xác định tốt hơn địa điểm thu âm ban đầu. Chi tiết tự nhiên, không được cưa ra cho thấy một sắc thái và năng lượng cho trải nghiệm âm nhạc hấp dẫn
  • Vật liệu dẫn điện α (Alpha) được cấu tạo bằng các dây kim loại PCOCC tinh vi xử lý với quy trình làm lạnh và phân huỷ α (Alpha) của Furutech.

Thông số kỹ thuật:

Chế tạo và Vật liệu:

  • Ống dẫn α (Alpha) 49 sợi · 0,32mm x 3 lõi, đường kính chung 2,5mm
  • Cách điện: Đường kính 5mm của PE (đỏ / tự nhiên / vàng)
  • Lớp vỏ bọc: Hai lớp PVC mềm (Đỏ Xanh) đường kính 15mm
  • Mặt nạ: Môđun Formula GC-303
  • Áo khoác: Sợi nylon đường kính 16,5mm
  • Bộ nối của Mỹ: IEC [FI-25 (R)] và [FI-25M (R)]

Tính chất điện của phương pháp thử cáp:

  • Trở kháng tối đa 5,2 Ohm / km JISC3005 6 ở 20℃
  • Điện trở tối thiểu 2500 MOhm / km JISC3005 9.1 ở 20℃
  • Điện môi AC.3000 V / 1 phút JISC3005 8

Giá tham khảo: 1500 USD (khoảng 34.275.000 VND).

Ghi chú quan trọng cho khách hàng: Những sản phẩm được bán bởi các đại lý của Furutech đều được bảo hành. Để có được dịch vụ bảo hành, phải có bằng chứng mua hàng từ đại lý Furutech được ủy quyền hoặc nhà phân phối của Furutech ở nước mua. Nhóm nghiên cứu tại Furutech và các đối tác của Furutech trên toàn thế giới cảm ơn sự thông cảm của người dùng.

Nghe thử cáp nguồn Furutech Reference III

Chúng tôi đã nghe thử cáp nguồn Furutech Reference III khi nó được dùng với Rogue Audio Tube Preamplifier đối chiếu với cáp nguồn trị giá 220 USD của một hãng khác và dùng với ampli đèn Separo Single-End SE300I đối chiếu với cáp nguồn cũng của Furutech nhưng thấp cấp hơn (có giá bán khoảng 4 triệu đồng / sợi). Dù là đối chiếu với cáp nguồn của hãng khác hay đối chiếu với sản phẩm của cùng một hãng Furutech nhưng thấp cấp hơn, cáp nguồn Furutech Reference III đều tỏ ra vượt trội, lập tức khắc phục những thiếu sót trong xử lý âm thanh của hệ thống chưa được dùng cáp nguồn Reference III này (mà trước đó chúng tôi chưa hình dung ra).

Khi được thay thế bằng cáp nguồn Reference III, tiếng nhạc lập tức được bơm căng hơn, không gian rộng mở hơn, từng tiếng đàn săn chắc, có lực và việc phân biệt âm sắc tỏ ra chính xác hơn nhiều. Đó là những âm trầm mạnh mẽ, đầm ấm, xuống sâu; trung trung thực và cao chi tiết, mịn dịu. Tất cả được thể hiện trên nền âm thanh tĩnh lặng hơn nhiều so với sử dụng cáp nguồn đối chứng. Ngay cả volume của hệ thống cũng tăng hơn từ 5 đến 10 dB. Thật kỳ diệu là tất cả các đòi hỏi với các chi tiết trong băng đĩa đã được ghi nhận trước nay đều được hệ thống có sử dụng cáp nguồn Furutech Reference III (dù chỉ một sợi) đã đáp ứng không một sai sót.

Chúng tôi đã nghe các dịnh dạng CD, LP, Cassette và cả R2R. Dù ở định dạng nào, chúng tôi cũng đều thấy hệ thống đã được nâng cấp rất nhiều (5% – 10%) và cáp nguồn cũng hỗ trợ thiết bị nguồn âm thể hiện hết vai trò của mình. Ở dạng CD, chúng tôi nghe CD Alma Brasileira – Music Of Villa – Lobos do Michael Tilson Thomas chỉ huy New World Symphony với sự tham gia của soprano Renee Fleming và hoàn toàn mãn nguyện. Trong CD là các tác phẩm nổi tiếng trong series tác phẩm The Bachianas Brasileiras được Villa – Lobos sáng tác theo phong cách của Bach nhưng sử dụng chất liệu âm nhạc của Brasil. Đây là hệ thống tác phẩm nổi tiếng nhất của Villa – Lobos và chúng cũng giúp Villa – Lobos đạt được sự nổi tiếng toàn cầu. Đặc biệt, Bachianas Brasileiras No.5 viết cho dàn nhạc và giọng nữ cao (soprano, Renee Fleming thể hiện) là một trong những đỉnh cao âm nhạc của Villa – Lobos vô cùng quyến rũ và lôi cuốn.

Chúng tôi nghe LP Classic Crystal của nữ ca sĩ tóc dài chấm đất Crystal Gayle với các ca khúc nổi tiếng như Somebody Loves You, When I Dream… và mãn nguyện với chất âm analog mộc mạc thu thanh từ năm 1979. Ca sĩ này hát rất điêu luyện, không để cho người nghe có thể phát hiện ra một chi tiết khó hát nào. Ngoài ra, cô còn hát rất tình cảm, chinh phục người nghe một cách dễ dàng. Một ca sĩ hiếm hoi. Chúng tôi cũng nghe cassette và thấy nó không mang lại sự thất vọng bất kỳ – thứ mà vì thế mà ngành công nghiệp đã loại bỏ cassette ra khỏi guồng máy một cách oan uổng. Dù là băng cassette nhạc nhẹ hay nhạc cổ điển, hệ thống đều đã thể hiện chỉn chu, không thua kém chất lượng so với LP.

Cuối cùng, chúng tôi nghe một băng cối đường kính 10 inch loại 2 track, tốc độ 15 ips (inch / giây). Đó là băng cối Beethoven: Sonata for Cello and Piano No.2 và Bach: Suite for Cello Solo No.2 (do Richter chơi piano, Rostropovich chơi cello). Đây là một trải nghiệm vô cùng thích thú. Băng cối 2 track chơi ở tốc độ nhanh 15 ips cho âm thanh rất tuyệt vời. Băng cối của chúng tôi vốn là sản phẩm của quá trình thu thanh analog. Định dạng này là khởi nguồn cho các định dạng khác như LP, Cassette, CD… Nghe một băng cối R2R “no” bằng nghe mấy băng cassette hay đĩa nhựa LP, càng không nên so với CD. Ngày thường chúng tôi nghe băng cối với sự thích thú một thì khi có dây nguồn Furutech Reference III, sự thích thú đó tăng lên nhiều lần.